HOC BAC

QUY CHẾ LÀM VIỆC UBND XÃ LỘC HIỆP NHIỆM KỲ 2021-2026

QUY CHẾ LÀM VIỆC UBND XÃ LỘC HIỆP, NHIỆM KỲ 2021-2026

Số kí hiệu QĐ/01/2002/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/07/2024
Ngày bắt đầu hiệu lực 25/07/2024
Thể loại Công văn
Lĩnh vực Pháp quy
Cơ quan ban hành UBND XÃ LỘC HIỆP
Người ký Phạm Vũ Luận

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
          XÃ LỘC HIỆP                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 Số: 01/2024/QĐ-UBND               Lộc Hiệp, ngày  26 tháng 7 năm 2024

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
Xã Lộc Hiệp, nhiệm kỳ 2021 - 2026
                                                                                                                ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LỘC HIỆP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ và Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-Cp ngày 14/5/2026 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước quy định chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách và các đối tượng khác công tác ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 28/5/2024 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành tiêu chuẩn Quy định cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số: 01/2024/QĐ-UBND ngày 11/4/2024 của UBND huyện Lộc Ninh Ban hành Quy chế làm việc của UBND huyện Lộc Ninh, nhiệm kỳ 2021-2026;
Theo đề nghị của Công chức Văn phòng, thống kê
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Lộc Hiệp, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số 812/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân xã Lộc Hiệp ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã Lộc Hiệp, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 3. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, các Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, các Ủy viên ủy ban nhân dân xã khóa XII, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân xã; cá nhân có liên quan; Trưởng ấp 7 ấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:           TM. ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
- HĐND, UBND huyện Lộc Ninh;
- Phòng Tư pháp huyện Lộc Ninh;
- Phòng Nội vụ huyện Lộc Ninh;
- Thường trực Đảng ủy xã;
- Thường trực Hội đồng nhân dân xã;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam xã;
- Như Điều 3;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xã;
- Ban Biên tập Trang thông tin điện tử xã;
- Lưu: VT.
        CHỦ TỊCH


(Đã ký)


       Nguyễn Viết Hương

























ỦY BAN NHÂN DÂN                                                                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
     XÃ LỘC HIỆP                                                                                                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
QUY CHẾ
 LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LỘC HIỆP
NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành theo quyết định số: 01/2024/QĐ- UBND ngày 26 / 7/2024 của UBND xã)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
            1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, phạm vi, cách thức, trình tự giải quyết công việc, chương trình công tác, các hoạt động và chế độ thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Lộc Hiệp (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân xã) khóa ……, nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; Trưởng ấp, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã làm việc tuân thủ theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã (sau đây gọi chung là Thành viên Ủy ban nhân dân xã).
2. Giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn huyện và sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế này. Cán bộ, công chức cấp xã phải sâu sát, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của UBND xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.
5. Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính; cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên.
6. Đề cao sự chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi, cách thức và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
1. Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã quyết định, gồm:
a) Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
b) Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
d) Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
đ) Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân
- Thảo luận tập thể và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân .
3. Điều hành giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a) Ủy ban nhân dân xã thảo luận và quyết định từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã thường kỳ hoặc chuyên đề.
b) Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có điều kiện tổ chức họp tập thể Ủy ban nhân dân xã, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân , công chức Văn phòng thống kê xã gửi toàn bộ hồ sơ, đề án, kế hoạch, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật theo quy trình qua hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân xã. Trong thời hạn 02 ngày làm việc (đối với hồ sơ thông thường, 07 ngày làm việc đối với văn bản quy phạm pháp luật) kể từ ngày nhận được hồ sơ, đề án, các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã và các cơ quan, đơn vị liên quan phải có ý kiến trả lời. Sau thời hạn nêu trên các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã không có ý kiến thì xem như đồng ý và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân xã về quyết định của mình. Các quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân xã phải được trên 50% tổng số Ủy viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc qua các hình thức khác, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã biểu quyết hoặc đồng ý. Các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã được thảo luận, tham gia ý kiến dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân xã.
4. Ủy ban nhân dân xã phân công Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thay mặt Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã hoặc những vấn đề đã được Ủy ban nhân dân xã thống nhất về nguyên tắc Chủ tịch báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã gần nhất về những vấn đề đã quyết định.

Điều 4. Những vấn đề Ủy ban nhân dân thảo luận và quyết nghị

1. Các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân xã; các dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã.
2. Chiến lược; Quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm; kế hoạch tài chính ngân sách dài hạn và ngắn hạn; dự toán ngân sách Nhà nước hằng năm; quyết toán ngân sách Nhà nước để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Tình hình kinh tế - xã hội hằng năm, hằng quý, 06 tháng, cả năm hoặc những vấn đề quan trọng, đột xuất và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã, việc thành lập, giải thể, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính để báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
5. Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân xã hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã.
6. Những vấn đề mà pháp luật quy định Ủy ban nhân dân phải thảo luận

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 36, Điều 121 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, gồm:
a) Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các Thành viên Ủy ban nhân dân xã; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng các ấp, đình chỉ công tác, cách chức Trưởng ấp; chỉ định Trưởng ấp trong trường hợp khuyết không bầu được trưởng ấp giữa hai kỳ bầu cử; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã;
d) Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính Nhà nước cấp xã, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương;
đ) Chỉ đạo Trưởng các ấp: Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
e) Khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vắng mặt, Chủ tịch ủy ban nhân dân trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vắng mặt;
g) Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách Nhà nước được giao trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
i) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
k) Ủy quyền Thành viên Ủy ban nhân dân xã thay mặt Ủy ban nhân dân xã trình bày đề án, dự thảo, báo cáo của Ủy ban nhân dân xã trước Hội đồng nhân dân xã, Thường trực Hội đồng nhân dân xã và các cơ quan khác theo quy định;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan Nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị trong xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền cho một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân xã khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
4. Khi cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã điều chỉnh phân công nhiệm vụ của các Thành viên Ủy ban nhân dân xã cho phù hợp.
5. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
6. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giải quyết công việc.
  1. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thay mặt lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân xã và giải quyết công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phụ trách. Khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã khác xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đó.
  2. Trực tiếp hoặc phân công hoặc cùng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thay mặt Ủy ban nhân dân xã họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
c) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các ủy viên Ủy ban nhân dân xã chủ trì, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã mà các cơ quan còn có ý kiến khác nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
d) Các cách thức khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
7. Phụ trách ấp Hiệp Hoàn và Hiệp Tâm.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
 1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong một số lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã; theo dõi, chỉ đạo một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc xã.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; đồng thời cùng các ủy viên khác của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân xã trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác quy định tại Điều 122 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015.
4. Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có nhiệm vụ, quyền hạn.
a) Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã, trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được phân công;
b) Nếu phát hiện các bộ phận chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã ban hành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, các phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã;
c) Chủ trì xử lý những vấn đề cần phối hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân xã trong phạm vi được phân công;
d) Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách. Giải quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi phụ trách. Định kỳ hoặc đột xuất, các phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm việc kiểm tra các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của các bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân xã;
đ) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã;
e) Được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó;
g) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến lĩnh vực Phó Chủ tịch khác phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng chưa thống nhất.
5. Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ động xử lý công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
6. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã công việc mình phụ trách tại cuộc họp giao ban hàng tuần. Trong chỉ đạo, điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân thảo luận, quyết định.
7. Chấp hành và thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.
8. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đi vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ định Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tạm thay làm nhiệm vụ.

Các văn bản cùng thể loại "Công văn"

Số kí hiệu
Ngày ban hành
Trích yếu
Số kí hiệu:01/DSMT
Ngày ban hành:28/09/2023
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây